Camera nhiệt hay còn gọi là camera hồng ngoại, nhiệt kế hồng ngoại, sử dụng bức xạ hồng ngoại để tạo ra hình ảnh nhiệt. Tương tự camera thông thường sử dụng ánh sáng cho hình ảnh. Máy ảnh nhiệt thông thường hoạt động ở bước sóng 400-700 nm thì máy ảnh nhiệt hoạt động ở bước sóng dài 14.000 nm.
Nguyên lý hoạt động của camera đo thân nhiệt
Năng lượng hồng ngoại là một phần nhỏ của quang phổ điện tử. Các vật thể và thiết bị đều phát ra tán xạ vệt đen nhất định như một hàm của nhiệt độ của chúng.
Nhiệt độ bức xạ của tia hồng ngoại phát ra có thể là bức xạ thấp hay cao. Máy ảnh nhiệt có thể thu các bức xạ này giống như cách máy ảnh bình thường thu nhận ánh sáng. Camera nhiệt hoạt động tốt trong môi trường ánh sáng yếu nên rất hữu ích trong cả môi trường khắc nghiệt
Điểm khác biệt giữa máy ảnh nhiệt và máy ảnh thông thường là ống kính lấy nét của camera nhiệt chủ yếu được làm bằng các vật liệu như germani, canxi florua, và silicon tinh thể vì bức xạ hồng ngoại có dải quang phổ dài từ 7m đến 14m. Được phủ một lớp chống phản chiếu nên giá thành sản tương đối cao.
Hiện nay, camera nhiệt chủ yếu có hình ảnh hồng ngoại đơn sắc. Ống kính được sử dụng thường không thể phân biệt được các bước sóng khác nhau của bức xạ hồng ngoại. Các mẫu máy ảnh nhiệt này chủ yếu hiển thị hình ảnh bằng cách sử dụng bảng màu sai (cầu vồng, sắt, nóng / lạnh, xám). Thay đổi màu sắc trong màn hình cũng thể hiện những thay đổi trong tín hiệu, thay vì phải được hiển thị theo cường độ. Kỹ thuật này được gọi là cắt mật độ.
Bảng màu trong nhiệt kế hồng ngoại được phân biệt như sau:
Nơi có nhiệt độ cao nhất có hình ảnh màu trắng.
Nhiệt độ trung bình được hiển thị bằng màu đỏ và vàng.
Phần có nhiệt độ thấp nhất được hiển thị bằng màu đen.
Bảng màu trong nhiệt kế hồng ngoại
Hiện tượng này được gọi là “bức xạ nhiệt”, nguyên lý như sau:
Thấu kính germani của máy ảnh phản chiếu ánh sáng có thể nhìn thấy và tia cực tím.
UFPA thay đổi bức xạ hồng ngoại thành tín hiệu điện đi qua ISP (Bộ xử lý tín hiệu hình ảnh) trong mạch FPGA và cuối cùng qua DSP (Bộ xử lý tín hiệu kỹ thuật số) để xuất ra luồng video.
Nguyên lý tạo ảnh cho camera nhiệt
Độ phân giải của ống kính nhiệt trên máy ảnh nhiệt thấp hơn nhiều so với máy ảnh quang học, độ phân giải chủ yếu chỉ là 160 x 120 hoặc 320 x 240 pixel. Máy ảnh nhiệt đắt tiền hơn sử dụng ống kính độ phân giải 1280 x 1024 pixel.
Chênh lệch nhiệt độ giữa trường và cảm biến có thể lên đến một phút, chênh lệch 1 độ trong trường, nhưng cảm biến nhiệt độ chỉ thay đổi 0,03 ° C. Thời gian phản hồi của pixel rất chậm, có thể lên đến hàng chục mili giây.
Các tính năng chính Máy ảnh ảnh nhiệt của sản phẩm
Thích hợp trong nhiều môi trường như sương mù, nhiều chướng ngại vật, không cần đèn hồng ngoại vẫn nhìn được vật vào ban đêm, nhìn thấy vật khuất.
Tương thích với môi trường, không cần thêm ánh sáng, phát hiện ngay cả những điểm mà camera hồng ngoại không thể nhìn thấy.
Đo là cảnh báo chính xác nhiệt độ của các đối tượng và cấu trúc với độ chính xác + -2 ° C
Ứng dụng của camera đo thân nhiệt trong phòng chống Covid-19
Camera nhiệt độ cơ thể được ứng dụng từ khi dịch SARS bùng phát vào năm 2003. Khách du lịch được theo dõi bằng camera đo thân nhiệt giúp phát hiện các dấu hiệu tăng thân nhiệt. Là một trong những triệu chứng đầu tiên của người nhiễm bệnh. Đo thân nhiệt từ xa là một phương pháp phát hiện nhanh chóng, dễ dàng, không qua tiếp xúc hữu dụng trong không gian lớn. Ngày nay một lần nữa camera đo thân nhiệt trở thành giải pháp đầu tiên trong đại dịch covid 19.
Camera đo thân nhiệt được lắp đặt tại các sân bay, bến cảng, cửa khẩu nhằm phát hiện, cách ly, giúp ngăn chặn và kiểm soát sự lây lan của covid 19 từ các khu vực nghi ngờ nhiễm bệnh.
Camera nhiệt độ trang bị báo động màu và âm thanh. Với đối tượng có thân nhiệt cao hơn bình thường (36oC), nghi nhiễm vi rút sẽ được cách ly và áp dụng các biện pháp kiểm tra, xét nghiệm chuyên sâu.
Camera đo thân nhiệt giúp ngăn chặn và kiểm soát sự lây lan của covid 19